Những con sông không lời
Khi con sông cắt ra, nó cắt ra hẳn
lời lẽ của sông nước nó đang cất
tiếng;
cắt ra, con nước đứt ra từng khoảnh,
thành các vũng nước, con nước tê
liệt.
Đặt trong một vũng, con nước tựa hồ
con chữ đặt trong quyển từ điển:
đơn độc, đứng trong một vũng chính
nó,
và, bởi nó đang đứng, nó tù đọng.
Bởi nó đang đứng, nó lặng câm,
và lặng câm bởi nó không qua lại với
điều chi,
bởi kết cấu sông nay bị cắt rời.
còn đâu dòng nước cho sông chảy
trôi.
*
Dòng chảy của con sông, cái mạch lời
sông đó,
hiếm khi nào nối lại được ngay;
con sông cần dòng nước nồ nà
hầu tái tạo mạch chảy đã tạo nên
nó.
Trừ phi có tiếng khuếch khoác ầm ĩ
của con lũ
đặt một ngôn ngữ khác vào, tạm
lưu,
chứ con sông cần thật nhiều dòng
nước
cho các vũng được nhóm lại tỏ bày
-
được nối lại, từ vũng này sang
vũng kia
làm thành những đoạn ngắn, rồi đoạn
với đoạn,
đến khi dòng sông câu chữ của một
mạch lời duy nhất
trong đó nó có thể cất tiếng, sẽ
kháng lại cảnh hạn khô.
— João Cabral de Melo Neto
Đoàn Duy chuyển ngữ từ bản Anh văn của
Richard Zenith
Nguồn:
João Cabral de Melo Neto; Rios sem
discurso | Speechless Rivers; Education by Stone: Selected Poems (bản dịch
Anh văn của Richard Zenith); Archipelago Books, 2005.
No comments:
Post a Comment